HO CHI MINH CITY JOURNAL OF MEDICINE
banner

Khảo sát rối loạn khoáng xương và mật độ xương trên bệnh nhân bệnh thận mạn tại bệnh viện Trung Ương Huế

STUDY ON BONE MINERAL DISORDER AND BONE MINERAL DENSITY IN PATIENTS WITH CHRONIC KIDNEY DISEASE AT HUE CENTRAL HOSPITAL

Tải

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 28(10):90-97. DOI 10.32895/hcjm.m.2025.10.12

Lượt xem: 47 Lượt tải PDF: 10

Tác giả

Võ Thị Hoài Hương1, Nguyễn Hoàng Thanh Vân1, Phan Thị Minh Phương1, Trần Thị Bích Ngọc1, Võ Thắng2, Võ Tam1

1Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế, Thành phố Huế, Việt Nam
2Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế, Thành phố Huế, Việt Nam
Tóm tắt

Mục tiêu: (1) Khảo sát các rối loạn khoáng xương trên bệnh nhân bệnh thận mạn tại bệnh viện trung ương Huế. (2) Đánh giá mật độ xương bằng phương pháp DEXA ở đối tượng nghiên cứu trên.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 173 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán bệnh thận mạn (BTM); trong đó gồm 32 BN giai đoạn 3-4, 52 BN giai đoạn 5 chưa lọc máu (ND), 51 BN giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ (HD), 38 BN giai đoạn 5 lọc màng bụng (PD) tại khoa Nội Thận – Cơ xương khớp và khoa Thận nhân tạo bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 4/2023 đến tháng 10/2024.

Kết quả: Về Canxi máu hiệu chỉnh: Ở nhóm G3-4: 93,74% có nồng độ canxi hiệu chỉnh trong giới hạn bình thường. Ở nhóm G5ND có 48,08% và nhóm G5PD có 42,11% có nồng độ canxi hiệu chỉnh giảm trong khi chỉ 11,76% ở nhóm G5HD có nồng độ canxi hiệu chỉnh giảm. Về Phospho máu: Nhóm G3-4 phospho máu chủ yếu là trong giới hạn bình thường (78,14%). Tăng phospho máu ở nhóm G5ND, G5HD, G5PD lần lượt là 90,38%; 86,27% và 68,42%. Về tích số CaxP: Ở nhóm G3-4 chủ yếu đạt giới hạn khuyến cáo: 96,88%. Tăng tích số CaxP được ghi nhận ở nhóm G5HD, G5ND, G5PD lần lượt là 56,86%; 34,62% và 31,58%. Về PTH máu: Tỷ lệ tăng PTH máu được ghi nhận ở nhóm G5PD, G5ND và G5HD lần lượt là 94,74%; 94,23% và 90,20%. Theo tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương của WHO, tỷ lệ loãng xương chung ở các nhóm bệnh thận mạn trong nghiên cứu chiếm 30,1% và tỷ lệ thiếu xương là 37,6%. Tỷ lệ loãng xương phân theo nhóm bệnh thận mạn G3-4, G5PD, G5ND, G5HD lần lượt là: 40,5%; 39,5%; 25,0% và 21,6%. Tỷ lệ thiếu xương phân theo nhóm bệnh thận mạn G5PD, G5HD, G5ND, G3-4 lần lượt là: 47,4%; 41,2%; 36,5% và 21,9%.

Kết luận: Rối loạn khoáng xương ở BTM (CKD-MBD), loãng xương là biến chứng quan trọng và thường gặp trên bệnh nhân BTM, đặc biệt là ở các giai đoạn bệnh tiến triền và giai đoạn cuối điều trị thay thế thận suy. Trong nghiên cứu này phát hiện rối loạn khoáng xương ở bệnh nhân bệnh thận mạn thường gặp là canxi máu giảm, phospho máu tăng và tăng PTH máu. Đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA ở bệnh nhân bệnh thận mạn, phát hiện có tỷ lệ loãng xương theo WHO 1994 ở 30,1% bệnh nhân và tỷ lệ thiếu xương là 37,6%.

Từ khoá: bệnh thận mạn; rối loạn khoáng xương; mật độ xương; loãng xương; thiếu xương

Abstract

Objectives: (1) Evaluate bone mineral disorder in patients with chronic kidney disease at Hue Central Hospital. (2) Evaluate bone mineral density by DEXA method in the CKD patients.

Methods: A cross-sectional descriptive study on 173 patients diagnosed with CKD; including 32 patients with stage 3-4, 52 patients with stage 5 not on dialysis (ND), 51 patients with stage 5 on hemodialysis (HD), 38 patients with stage 5 on peritoneal dialysis (PD) at the Department of Nephrology - Musculoskeletal and Hemodialysis and the Department of Hemodialysis of Hue Central Hospital from April 2023 to October 2024.

Results: Regarding corrected blood calcium: 93.74% of patients in G3-4 had corrected calcium concentrations within normal limits. The proportion of reduced corrected calcium concentrations in G5ND and G5PD was 48.08% and 42.11%, respectively, while only 11.76% of G5HD group had this disorder. Regarding blood phosphorus: in the G3-4 group, blood phosphorus was mainly within normal limits (78.14%). Increased blood phosphorus in the G5ND, G5HD, and G5PD groups were 90.38%, 86.27%, and 68.42%, respectively. Regarding CaxP: in the G3-4 group, the indicator mainly reached the recommended limit, which was 96.88%. Increased product of CaxP was recorded in the G5HD, G5ND, and G5PD groups at 56.86%, 34.62%, and 31.58%, respectively. Regarding blood PTH: The rate of increased blood PTH was recorded in the G5PD, G5ND and G5HD groups at 94.74%, 94.23% and 90.20%, respectively. According to the WHO osteoporosis diagnostic criteria, the overall rate of osteoporosis in the chronic kidney disease groups in the study was 30.1% and the rate of osteopenia was 37.6%. The respective rates of osteoporosis classified by chronic kidney disease groups G3-4, G5PD, G5ND, G5HD were: 40.5%; 39.5%; 25.0% and 21.6%. The rates of osteopenia classified by chronic kidney disease groups G5PD, G5HD, G5ND, G3-4 were: 47.4%; 41.2%; 36.5% and 21.9%, respectively.

Conclusions: Bone mineral disorder in CKD (CKD-MBD) and osteoporosis are important and common complications in CKD patients, especially in the advanced stages of the disease and the end stage of renal replacement therapy. In this study, CKD-MBD are often hypocalcemia, hyperphosphatemia and hyperparathyroidism. Bone mineral density measurement by DEXA method found that osteoporosis rate according to WHO 1994 accounted for 30.1% of patients and 37.6% of patients were osteopenia.

Keywords: chronic kidney disease; bone mineral disorder; bone mineral density; osteoporosis; osteopenia