Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 28(10):83-89. DOI 10.32895/hcjm.m.2025.10.11
Lượt xem: 36 Lượt tải PDF: 7
Phạm Xuân Sơn1, Võ Xuân Chuyên1, Phan Ngọc Phước1, Đỗ Thành Trung1, Dương Đặng Thanh Nam1,*, Phạm Đăng Nhất Bảo1
Đặt vấn đề: Tán sỏi thận qua da bằng một đường hầm nhỏ vào nhóm đài thận trên là một trong các phương pháp điều trị sỏi thận phức tạp.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả và tỷ lệ tai biến của phẫu thuật tán sỏi thận qua da bằng một đường hầm vào nhóm đài thận trên đối với sỏi thận phức tạp tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 04/2024 đến tháng 03/2025, có 62 bệnh nhân có sỏi thận phức tạp được thực hiện tán sỏi qua da bằng một đường hầm nhỏ vào nhóm đài thận trên tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai trong một nghiên cứu tiến cứu mô tả hoàng loạt ca.
Kết quả: Kích thước sỏi trung bình là 31,31 ± 9,07 mm (20-70 mm). Có 17 trường hợp (27,4%) là sỏi san hô và bán san hô. Có 7 trường hợp với đường vào thận trên xương sườn 12 (11,3%), 55 trường hợp với đường vào thận dưới xương sườn 12 (88,7%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 95,24 ± 28,90 phút. Tỷ lệ sạch sỏi sau phẫu thuật là 79,0%. Sau can thiệp bổ sung hoăc điều trị nội khoa, tỷ lệ sạch sỏi tăng lên 88,7%. Có 09 trường hợp (14,5%) ghi nhận tai biến trong và sau phẫu thuật, bao gồm 04 ca rách đài bể thận, 03 ca sốt sau phẫu thuật, 02 ca nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết. Tất cả trường hợp có tai biến đều được điều trị nội khoa thành công. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình 4,54 ± 1,66 ngày.
Kết luận: Đối với sỏi thận phức tạp, nếu có sự chọn lọc bệnh nhân một cách cá thể hóa trước và trong phẫu thuật thì phẫu thuật tán sỏi thận qua da bằng một đường hầm nhỏ vào nhóm đài thận trên là một phương án hiệu quả, có tính an toàn cao.
Từ khóa: tán sỏi thận qua da; sỏi thận phức tạp; đường hầm đài trên
Backgrounds: Minmally invasive percutaneous nephrolithotomy using single upper pole access is one of the treatment methods for complex renal stones.
Objectives: To evaluate the outcomes and complication rates of minimally invasive percutaneous nephrolithotomy using single upper pole access for complex renal stones at Dong Nai General Hospital.
Methods: In this study, complex renal stones are defined as renal pelvis stones involving at least two to three renal calyces or multiple renal stones in different calyces. From April 2024 to March 2025, 62 patients with complex renal stones underwent minimally invasive percutaneous nephrolithotomy using single upper pole access at Dong Nai General Hospital, as part of a prospective descriptive case series.
Results: The average stone size was 31.31± 9.07 mm (20-70mm). Among the cases, 17 (27.4%) were staghorn and partial staghorn stones. Seven cases (11.3%) were indicated the supracostal access, while 55 cases (88.7%) were performed the subcostal access. The average surgery time was 95.24 ± 28.90 minutes. The stone-free rate post-surgery was 79.0 %. After supplementary interventions or medical treatment, the stone-free rate increased to 88.7%. Postoperative complications were recorded in 9 cases (14.5%), including 4 cases of calyceal rupture, 3 cases of postoperative fever, and 2 cases of suspected sepsis. All complications were successfully managed with medical treatment. The average postoperative hospital stay was 4.54 ± 1.66 days.
Conclusions: For complex renal stones, individualized patient selection before and during surgery makes minimally invasive percutaneous nephrolithotomy using single upper pole access an effective and safe option.
Keywords: minimally invasive percutaneous nephrolithotomy; complex renal stones; upper pole acces