Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 28(10):36-43. DOI 10.32895/hcjm.m.2025.10.05
Lượt xem: 89 Lượt tải PDF: 39
Trần Minh Đương1,*, Trần Thị Bích Hương1,2
Đặt vấn đề: Viêm phổi là nhiễm trùng thường gặp ở bệnh nhân (BN) suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) chạy thận nhân tạo (CTNT) định kỳ.
Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi sinh và (2) Kết cục nội viện của viêm phổi ở BN STMGĐC CTNT định kỳ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, kèm theo dõi nội viện.
Kết quả: Chúng tôi có 91 BN STMGĐC CTNT định kỳ nhập viện có viêm phổi với tuổi trung vị là 59, 57 nữ (62,6%). Trung vị thời gian CTNT là 3 năm. Đường lấy máu trong TNT là cầu nối động-tĩnh mạch tự thân (77,0%), catheter (23,1%). Tất cả BN đều tăng huyết áp, 77% BN suy tim và 35,2% BN đái tháo đường. Triệu chứng thường gặp nhất là khó thở (90,2%) và ho (86,9%), chỉ 31,9% BN ho khạc đàm, 5,5% BN sốt. X quang phổi chủ yếu là tổn thương phổi cả phế nang và mô kẽ (50%), 65% có tràn dịch màng phổi. Trung vị bạch cầu máu là 8,6 G/L, C-reactive protein là 47,1 mg/L. Tỷ lệ lấy được mẫu đàm đạt chuẩn cấy thấp (27/91 BN, 29,7%). Candida spp. là tác nhân phổ biến nhất (44%), vi khuẩn gram dương (28%) và gram âm (28%). Thời gian nằm viện trung vị là 7 ngày với tỷ lệ tử vong nội viện 22%.
Kết luận: Viêm phổi ở BN CTNT định kỳ có đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng không điển hình với tỷ lệ tử vong nội viện cao. Việc xác định tác nhân viêm phổi khó khăn, và cần kết hợp cấy đàm với cấy các bệnh phẩm khác.
Từ khóa: viêm phổi; suy thận mạn giai đoạn cuối; chạy thận nhân tạo định kỳ
Background: Pneumonia is a common infection among patients with end-stage kidney disease (ESKD) on chronic hemodialysis (CHD).
Objectives: (1) To describe the clinical, paraclinical characteristics and in-hospital outcomes, and (2) the microbiological profile of pneumonia in ESKD patients on CHD.
Methods: A descriptive cross-sectional study with in-hospital follow-up.
Results: We enrolled 91 ESKD patients on CHD hospitalized for pneumonia. The sampled median age was 59 years, with 57 females (62.6%). The median dialysis vintage year was 3 years. Vascular access types included arteriovenous fistula in 77.0% and catheter in 23.1%. All patients had hypertension, 77% heart failure and 35.2% diabetes mellitus. The most common symptoms of pneumonia were dyspnea and coughing, whereas 31.9% with productive cough and only 5.5% with fever. The most common chest X-ray finding was a combination of alveolar and interstitial infiltrates (50%), and 65% had pleural effusion. Median leukocyte count was 8.6 G/L, C-reactive protein (CRP) was 47.1 mg/L. The percentage of high-quality sputum samples for culture was low (27/91 patients, 29.7%). 81.3% cases didn’t present the causative microorganisms. Candida spp. was the most common pathogen (44%), followed by Gram-positive bacteria (28%) and Gram-negative bacteria (28%). The median length of hospital stay was 7 days, and the in-hospital mortality rate was 22%.
Conclusions: Pneumonia in ESKD patients on CHD presented with atypical clinical and laboratory features, and was associated with high in-hospital mortality. Identifying the causative pathogen was challenging, and required the combination of cultures from sputum and other specimens.
Keywords: pneumonia; end-stage kidney disease; chronic hemodialysis