HO CHI MINH CITY JOURNAL OF MEDICINE
banner

Phân tích câu trắc nghiệm của các bài thi tuyển sinh chương trình chuyên khoa cấp I giải phẫu học và sinh lý học tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2018 đến 2023 theo lý thuyết trắc nghiệm cổ điển

ITEM ANALYSIS OF MULTIPLE CHOICE QUESTIONS OF ANATOMY AND PHYSIOLOGY ADMISSION TESTS FOR SPECIALIST LEVEL 1 IN UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HO CHI MINH CITY FROM 2018 TO 2023 USING CLASSICAL TEST THEORY

Tải

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 27(1):162-169. DOI 10.32895/hcjm.m.2024.01.23

Lượt xem: 83 Lượt tải PDF: 16

Tác giả

Trần Thị Diệu1, Phạm Dương Uyển Bình2 , Bùi Trí Dũng3, Mai Phương Thảo3, Nguyễn Anh Vũ4, Vĩnh Sơn2, Phạm Lê An5

1Bộ môn Tin học, Khoa Khoa học cơ bản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
2Phòng Đảm bảo chất lượng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
3Phòng Đào tạo Sau Đại học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
4Bộ môn Toán, Khoa Khoa học cơ bản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
5Trung tâm Y học Gia đình, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu để đánh giá độ khó của câu hỏi, độ phân cách D 27%, độ phân cách rpbis và độ tin cậy của các đề thi trắc nghiệm câu hỏi nhiều lựa chọn (MCQs) trong kỳ thi tuyển sinh cho chương trình Chuyên khoa cấp I đối với hai môn thi cơ sở là Giải phẫu học và Sinh lý học qua các năm nhằm nâng cao chất lượng đề thi và câu hỏi thi.

Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên đề thi tuyển đầu vào chương trình đào tạo Chuyên khoa cấp I tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ năm 2018 đến năm 2023 với hai môn Giải phẫu học và Sinh lý học. Mỗi đề thi có 120 câu hỏi trắc nghiệm 4 lựa chọn và có tổng cộng 3711 kết quả bài thi môn Giải phẫu học, 2268 kết quả bài thi môn Sinh lý học đã được đưa vào phân tích. Độ khó, độ phân cách D 27%(1,2), độ phân cách rpbis, độ tin cậy theo Kuder Richardson(1) được xác định bởi phần mềm phân tích câu BasicStat(3) của Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, các phần mềm thống kê và phân tích như Microsoft Excel, SPSS 20.

Kết quả: Đối với các đề thi môn Giải phẫu học, trung bình độ khó tương đối ổn định và có khuynh hướng dễ hơn qua các năm; trong khi trung bình độ phân cách rpbis có khuynh hướng tăng dần, trung bình độ tin cậy ổn định ở mức tốt và có khuynh hướng tăng nhẹ; tỷ lệ những câu hỏi có độ phân cách kém hoặc nghi sai đáp án có khuynh hướng giảm dần. Đối với các đề thi môn Sinh lý học, trung bình độ khó tương đối ổn định qua các năm; trung bình độ phân cách rpbis có khuynh hướng tăng nhẹ; trung bình độ tin cậy duy trì ở mức tốt và ổn định; tỷ lệ các câu hỏi khó có độ phân cách kém hoặc nghi sai đáp án cũng có khuynh hướng giảm dần.

Kết luận: Tất cả các bài thi tuyển sinh của hai môn Giải phẫu học và Sinh lý học đều cho thấy độ tin cậy cao. Qua các năm, độ khó của các bài thi này ổn định và có khuynh hướng giảm, trong khi đó khả năng phân biệt các nhóm thí sinh ở các trình độ cao và thấp tăng lên. Nghiên cứu cũng xác định một số lượng câu hỏi cần được cải thiện cũng có khuynh hướng giảm dần qua các năm. Phân tích câu hỏi thi cần được xây dựng thành quy trình nhằm cung cấp các thông tin cần thiết để nâng cao chất lượng đề thi tuyển sinh và xây dựng ngân hàng đề thi tuyển sinh sau đại học trong tương lai.

Từ khóa: độ khó, độ phân cách D 27%, độ phân cách rpbis, lý thuyết trắc nghiệm cổ điển CTT

Abstract

Objectives: This study aimed to carry out a post-validation item analysis of multiple choice questions (MCQs) of Anatomy and Physiology in the admission test for Specialist level 1 programs based on item difficulty, item 27% discrimination (D 27%), item discrimination (rpbis), and internal reliability in order to improve the quality of entrance exams.

Methods: A cross-sectional study was performed in the Department of Post-graduate training, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city. The results of 3711 Anatomy tests and 2268 Physiology tests, each consisting of 120 multiple-choice questions, collected from 2018 to 2023, have been analyzed. Item difficulty, discrimination index (D 27%), discrimination index (rpbis), internal reliability according to Kuder Richardson were determined by BasicStat item analysis software and SPSS 20, Microsoft Excel.

Results: For the Anatomy MCQs, the average difficulty level was relatively stable and tended to slightly decrease. Wheras, the average discrimination index rpbis showed a gradual increase, with the average reliability remaining at a high level and slightly increasing. The proportion of questions with poor discrimination or incorrect answers tended to decrease over time. For Physiology exam questions, the average difficulty level remained relatively stable over the years. The average rpbis discrimination showed a slight increase. Average reliability kept a high and stable level; The rate of either difficult questions with poor separation or suspected incorrect answer choice also tended to decrease. The conducted item analysis revealed significant insights into the test's evolution. Despite items becoming easier over time, the test maintained high internal reliability, suggesting consistent precision in measuring the intended domain. Interestingly, items' increasing ease was accompanied with high discrimination indices, challenging the conventional belief that easy items lack of discrimination power.

Conclusions: All the Anatomy and Physiology tests demonstrated high internal reliability. Over the years, the difficulty of these tests decreased, but their discrimination power increased. A substantial number of MCQ items needed to be revised were reduced over times. Item analysis is necessary to pinpoint areas for improvement in the subsequent implementation of post-graduate admission tests.

Keywords: item difficulty, item 27% discrimination, rpbis, reliability, Classical Test Theory