HO CHI MINH CITY JOURNAL OF MEDICINE
banner

Khảo sát chất lượng cuộc sống, chức năng hoạt động tình dục và sức khỏe tâm thần của phụ nữ có hội chứng Mayer-Rokitansky-Kuster-Hauser được phẫu thuật tạo hình âm đạo

EVALUATE THE QUALITY OF LIFE, SEXUAL FUNCTION AND PSYCHOLOGICAL HEALTH

Tải

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 27(1):107-117. DOI 10.32895/hcjm.m.2024.01.16

Lượt xem: 163 Lượt tải PDF: 10

Tác giả

Lê Trung Quốc Thanh1,2, Lê Thị Hồng Nhung3, Vũ Anh Tuấn4, Nguyễn Hồng Hoa1, Vương Thị Ngọc Lan1

1Bộ môn Sản phụ khoa, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2Bộ môn Sản phụ khoa,, Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
3Phòng khám tâm lý Tâm Gia An
4Bệnh viện Từ Dũ
Tóm tắt

Đặt vấn đề: Hội chứng Mayer-Rokitansky-Kuster-Hauser (MRKH) là một dị dạng bẩm sinh đường sinh dục hiếm gặp ở phụ nữ, đặc trưng bởi sự bất sản hoặc thiểu sản tử cung và âm đạo. Tạo hình âm đạo giúp người phụ nữ có MRKH có thể quan hệ tình dục. Hiện nay chưa có nghiên cứu đánh giá toàn diện khả năng tình dục, chất lượng cuộc sống và sức khoẻ tâm thần của người phụ nữ MRKH sau phẫu thuật tạo hình âm đạo.

Mục tiêu: Đánh giá và khảo sát mối liên quan của chất lượng cuộc sống, chức năng tình dục, tỉ lệ rối loạn lo âu và trầm cảm ở phụ nữ có MRKH được tạo hình âm đạo theo phương pháp Davydov.

Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca thực hiện trên người phụ nữ có MRKH đã được tạo hình âm đạo tại bệnh viện Từ Dũ. Có 29 phụ nữ thoả tiêu chuẩn chọn mẫu được phỏng vấn qua điện thoại dựa vào các bảng câu hỏi soạn sẵn gồm thông tin nền, thông tin liên quan bệnh lý và phẫu thuật, bộ câu hỏi đo lường chất lượng cuộc sống WHOQoL-BREF, bộ câu hỏi đo lường chức năng tình dục FSFI, thang đo rối loạn lo âu Ham-A và thang đo trầm cảm Ham-D. Mô hình hồi quy tuyến tính và kiểm định phi tham số được dùng để khảo sát, có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.

Kết quả: Phụ nữ có MRKH sau tạo hình âm đạo hài lòng cuộc sống với điểm số WHOQoL-Bref đạt 69,8  9,02, dù vậy điểm số sức khoẻ tinh thần và quan hệ xã hội còn thấp; có 96,5% phụ nữ đã từng quan hệ tình dục, điểm số chức năng tình dục trung bình đạt 25,4  5,56, trong đó, 13/25 đối tượng có rối loạn chức năng tình dục. Điểm số chất lượng cuộc sống và chức năng tình dục có mối liên hệ tuyến tính thuận, cải thiện chức năng tình dục giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, trong khi tình trạng rối loạn chức năng tình dục gây ảnh hưởng xấu lên chất lượng cuộc sống, sức khoẻ thể chất, tinh thần và mối quan hệ xã hội. Có đến 1/4 phụ nữ được ghi nhận có biểu hiện của rối loạn lo âu và trầm cảm.

Kết luận: Phụ nữ có MRKH sau khi tạo hình âm đạo khá hài lòng với cuộc sống và có thể thực hiện chức năng tình dục. Tuy vậy, có một tỉ lệ khá cao phụ nữ có MRKH có rối loạn chức năng tình dục, rối loạn lo âu và trầm cảm. Do đó, bên cạnh giải quyết vấn đề cấu trúc giải phẫu âm đạo, cần quan tâm đến sức khỏe tình dục và tâm thần của người phụ nữ có MRKH.

Từ khóa: hội chứng Mayer-Rokitansky-Kuster-Hauser, chất lượng cuộc sống, chức năng tình dục, rối loạn lo âu và trầm cảm

Abstract

Background: Mayer-Rokitansky-Küster-Hauser Syndrome (MRKH) is a rare congenital condition in females, characterized by uterovaginal agenesis. Vaginoplasty aims to enable sexual intercourse for MRKH women. There is a lack of comprehensive studies evaluating the quality of life, sexual function, and psychological health of women with MRKH post-vaginoplasty.

Objective: To evaluate and investigate the correlations between quality of life, sexual function and rates of anxiety disorders and depression in women with MRKH after vaginoplasty using Davydov method.

Methods: A case-series study was conducted on MRKH women who underwent Davydov vaginoplasty at Tu Du Hospital. Twenty-nine participants who met the inclusion criteria were interviewed using structured questionnaires, including demographic information, characteristics of disease and surgical information, the World Health Organization Quality of Life-BREF (WHOQoL-BREF) questionnaires, the Female Sexual Function Index (FSFI) questionnaires, the Hamilton Anxiety Rating Scale (Ham-A), and the Hamilton Depression Rating Scale (Ham-D). Linear regression models and non-parametric tests were used for analysis, with statistical significance set at p <0.05.

Results: Women with MRKH reported satisfaction with life after vaginoplasty, with a mean QoL-BREF score of 69.8  9.02, although scores of psychological health and social relationships were relatively low; 96,5% of participants have engaged in sexual intercourse, average FSFI score of 25.4  5.56, among which 13/25 participants reported sexual dysfunction. There was a positive linear correlation between quality of life and sexual function; improvement in sexual function was associated with enhanced quality of life, while sexual dysfunction negatively impacted quality of life, psychological health, and social relationships. Anxiety disorders and depression were observed in 1/4 of all participants.

Conclusion: Women with MRKH post-Davydov vaginoplasty were relatively satisfied with their quality of life and able to engage in sexual function. Nevertheless, there was a relatively high percentage of women reported sexual dysfunction, anxiety disorders and depression. Therefore, in addition to anatomic reconstruction, the healthcare system should pay more attention to the sexual and psychological health of women with MRKH.

Keywords: Mayer-Rokitansky-Küster-Hauser Syndrome (MRKH), quality of life, sexual function, anxiety disorders and depression