Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 27(1):35-42. DOI 10.32895/hcjm.m.2024.01.06
Lượt xem: 216 Lượt tải PDF: 18
Đỗ Thu Hằng1, Đặng Ngọc Phong2, Nguyễn Đức Long2, Nguyễn Lê Khánh Huyền2
Mục tiêu: Mô tả các kiểu hình viêm nha chu (VNC) của bệnh nhân VNC được điều trị tại Bộ môn Nha chu và so sánh với các dạng viêm nha chu được chẩn đoán theo Hội Nha chu Hoa Kỳ (AAP) 1999.
Đối tượng và phương pháp: 376 bệnh án viêm nha chu (đã được chẩn đoán theo AAP 1999) đủ tiêu chuẩn chẩn đoán theo Hội thảo Nha chu thế giới (HTNCTG) 2017 có tại Bộ môn Nha Chu, Khoa Răng Hàm Mặt (RHM), Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TPHCM) từ năm 2016 đến 2021 được chẩn đoán lại. Các tiêu chí lâm sàng bao gồm: mất bám dính lâm sàng (CAL) ở vị trí sang thương mặt bên nặng nhất, tiêu xương ổ, số răng mất, số răng có sang thương, độ sâu túi nha chu (PPD) cao nhất, sang thương vùng chẽ, độ lung lay răng, chỉ số chảy máu khi thăm khám (BOP) toàn miệng, tỉ lệ tiêu xương so với tuổi ở vị trí sang thương nặng nhất, tình trạng hút thuốc lá và đái tháo đường, được dùng để chẩn đoán lại các kiểu hình viêm nha chu về mức độ trầm trọng, sự lan rộng và cấp độ tiến triển theo hướng dẫn của HTNCTG 2017.
Kết quả: Trong 376 ca VNC, không có VNC giai đoạn I, tỉ lệ kiểu hình VNC được phân bố như sau: giai đoạn II (cấp độ B:0,3%), giai đoạn III (cấp độ A; B; C lần lượt là 0,8%; 9,3%; 16,5%), giai đoạn IV (cấp độ A; B; C lần lượt là 0%; 15,4%; 57,7%). Kiểu hình VNC nặng nhất (giai đoạn IV cấp độ C toàn thể) chiếm tỉ lệ cao nhất. Trong 31 ca VNC khu trú theo AAP 1999 có 19 ca được chẩn đoán là VNC toàn thể theo HTNCTG 2017. Trong 21 ca VNC nhẹ theo AAP 1999 có 20 ca được chẩn đoán là VNC nặng theo HTNCTG 2017. Tất cả VNC trung bình và nặng theo AAP 1999 đều được chẩn đoán lại là VNC nặng theo HTNCTG 2017. Có sự khác biệt ý nghĩa về chẩn đoán mức độ trầm trọng và lan rộng của bệnh giữa 2 phân loại với p<0,000.
Kết luận: Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu này có kiểu hình VNC giai đoạn IV cấp độ C vì vậy đòi hỏi có sự điều trị nha chu phối hợp liên chuyên khoa. Có sự khác biệt ý nghĩa về chẩn đoán mức độ trầm trọng và lan rộng của VNC giữa phân loại theo AAP 1999 và HTNCTG 2017.
Từ khóa: phân loại, chẩn đoán, bệnh nha chu
Objective: To decriptive periodontitis phenotypes of patients treated at periodontal department, Faculty of Odonto - Stomatology, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city and compare to periodontitis types diagnosed under classified system of American Association of Periodontology 1999.
Method: 376 periodontal records (previously diagnosed according to AAP 1999) that met the diagnostic criteria according to the World Conference of Periodontics 2017 available at the Department of Periodontics, Faculty of Odonto – Stomatology, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City from 2016 to 2021 were rediagnosed. Clinical criteria including interdental clinical attachment loss at site with greatest loss, radiographic bone loss, number of tooth loss, number of teeth involved, maximum probing depth, furcation, tooth mobility degree, bleeding on probing, % bone loss/age, smoking and diabetes were used to reclassify periodontitis phenotype of extend and distribution, stages, grades according to the guide of new system 2017.
Results: In 376 periodontitis records, there is no case with stage I periodontitis. The prevalene of periodontitis phenotypes are distributed as: stage II (grade B: 0.3%), stage III (grade A; B; C were 0.8%; 9.3%; 16.5%, respectively) and stage IV (grade A; B; C were 0%-15.4%-57.7% respectively). Stage IV grade C general is found most. According to new classification, 19 records previously diagnosed with localized periodontitis according to 1999 classifications are now reclassified as generalized periodontitis, 20 records previously diagnosed with slight periodontitis according to 1999 classifications are now reclassified as severe periodontitis (stage III, IV). All records previously diagnosed with moderate and severe periodontitis according to 1999 classifications are now reclassified as severe periodontitis. There are statistically significant differences between the 1999 and 2017 classifications in diagnosis of severity, extent and distribution (p<0.000).
Conclusion: Most of patients in this study have stage IV grade C periodontitis phenotype and require periodontal and multidisciplinary treatment. There are statistically significant differences between the1999 and 2017 classifications in diagnosis of severity, extent and distribution.
Key words: classification, diagnosis, periodontal disease