HO CHI MINH CITY JOURNAL OF MEDICINE
banner

XÂY DỰNG QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH METHYL THỦY NGÂN TRONG CÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LC – ICP –MS

APPLICATION OF LC-ICP-MS FOR THE ANALYSIS OF METHYLMERCURY IN FISH

Tải

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 23(5):615. DOI

Lượt xem: 53 Lượt tải PDF: 1

Tác giả

Tống Lê Bảo Trâm*, Cù Hoàng Yến*, Nguyễn Hữu Phát*

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Là một chất gây ô nhiễm toàn cầu, thủy ngân xâm nhập vào chuỗi thức ăn hai dạng hóa học vô cơ và hữu cơ: thủy ngân kim loại, mercuricsulfide (quặng cinnabar), Mercuric Clorua và Methyl thủy ngân. Methyl thủy ngân là dạng thủy ngân chủ yếu trong cá. Ở hầu hết các loài cá trưởng thành, 90% - 100% hàm lượng thủy ngân là Methyl thủy ngân (USEPA 2001). Để h tr cho vic giám sát cht lượng thy sn, cn phi có mt phương pháp phân tích nguyên dng thy ngân hu cơ vi độ nhy, độ n định, độ tin cy cao và hiu qu. Trong bài báo, chúng tôi tập trung vào một số điểm quan trọng của quy trình phân tích thủy ngân nguyên dạng bằng phương pháp sắc ký lỏng kết hợp với quang ph ngun plasma cm ng cao tn kết ni khi phổ.

Mục tiêu: Nghiên cu và xây dng mt quy trình tin cy trong vic xác định hàm lượng Methyl thy ngân trong cá. Kho sát và ti ưu hóa các điu kin phân tích nhm tiết kim chi phí, hóa cht nhưng vn đảm bo kết qu phân tích có độ chính xác và tin cy cao. Áp dng quy trình vào phân tích mu thc tế sau khi xác nhn giá tr s dng ca phương pháp. Áp dng k thut pha loãng đồng v vào phương pháp xác định Methyl thy ngân trong cá, nhm đánh giá hiu qu ca phương pháp và đưa ra hướng phát trin mi ca k thut pha loãng đồng vị.

Phương pháp nghiên cứu: Tham kho và tng hp tài liu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cu nhm định hướng cho vic nghiên cu quy trình; kho sát quy trình và ti ưu hóa thiết b s dng LCICPMS trong phân tích hàm lượng Methyl thy ngân; thm định độ tin cy và độ chính xác ca quy trình.

Kết quả: Phát trin phương pháp xác định Methyl thy ngân trong cá s dng k thut sc ký lng ghép ni vi quang ph ngun plasma cm ng cao tn kết ni khi ph (LC-ICP-MS). Methyl thy ngân được ly trích trong dung dch L-Cysteine.HCl.H2O 1% (w/v) trong 30 phút, 50 oC trong b siêu âm. Dung dch sau ly trích được ly tâm và lc qua màng lc 0,45 µm. S phân tách sc ký ca các dng thy ngân được thc hin trên ct pha đảo C18 vi pha động gm L-Cysteine 0,1% (w/v), L-Cysteine.HCl.H2O 0,1% (w/v) và Methanol 5% (v/v). Kết qu ca vic thm định phương pháp bao gm: khong tuyến tính ca Methyl thy ngân t 0,2 đến 10 µg/kg, gii hn phát hin và định lượng ca phương pháp ln lượt là 5 µg/kg, và 15 µg/kg. Hiu sut thu hi ca phương pháp đạt t 100,54 % đến 101,68 %. S dng mu chun chng nhn ERM-CE-464 để xác định độ đúng ca phương pháp với độ chệch là 1,4 %. Độ không đảm bo đo ca phương pháp là 15 %. K thut pha loãng đồng v (c th s dng 201Hg-CH3+), được dùng để định lượng Methyl thy ngân trong mu chun chng nhn SRM 2976 và ERM-CE-464. Kết qu không có s sai bit đáng k gia hai phương pháp LC-ICP-MS và ID-LC-ICP-MS (28,80 µg/kg và 29,03 µg/kg đối vi mu SRM 2976; 5544 µg/kg và 5582 µg/kg đối vi mu ERM-CE-464).

Kết luận: Phương pháp xác định hàm lượng Methyl thủy ngân trong cá bằng LC-ICP-MS với độ đúng, độ chính xác cao; tiết kiệm chi phí và hóa chất. Do đó, phương pháp này cung cấp kết quả đáng tin cậy trong việc đánh giá hàm lượng Methyl thủy ngân trong cá.

Từ khóa: methyl thủy ngân, cá

Abstract

Tong Le Bao Tram, Cu Hoang Yen, Nguyen Huu Phat
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 615 – 624

Background: As a global contaminant, mercury enters the food chain in both inorganic and organic chemical forms. The most common natural forms of mercury found in the environment are metallic mercury, mercuric sulfide (cinnabar ore), Mercuric Chloride and Methylmercury. Methylmercury is the predominant Mercury species in fish. The USEPA states in an updated Mercury overview paper that in most adult fish, 90–100% of Mercury content is Methylmercury (USEPA 2001). In order to support the monitoring of seafood quality, it is necessary to have a method to analyse mercury species with high sensitivity, stability, reliability and efficiency. In the present paper, we focused on some crucial points of the analytical procedure of mercury speciation by liquid chromatography - inductively coupled plasma mass spectrometry.

Objectives: To research and build a reliable process in determining the content of Methyl mercury in fish. Surveying and optimizing analytical conditions to save costs and chemicals but still ensuring analytical results with high accuracy and reliability. To apply the procedure to the actual sample analysis after validating the method. To apply isotope dilution technique for the method of determination of methyl mercury in fish, to evaluate the effectiveness of the method and giving a new method of isotope dilution technique.

Methods: To consult and to synthesize domestic and foreign documents related to research topics to guide the research process; to process the survey and the optimization of equipment using LC - ICP - MS in analyzing methyl mercury; to validate the reliability and accuracy of the process.

Results: A method of determination of methyl mercury in fish using liquid chromatography technique coupled with high frequency induction plasma source through spectral connection (LC-ICP-MS) was developed. Quantitative extraction of methyl mercury species was achieved in a 1% (w/v) L-Cysteine solution by sonication for 30 minutes at 50 oC. This solution was separated by using centrifugation and filtered through nylon filter membrane (pore size 0.45 µm). Chromatographic separation of mercury species was carried out on a C18 reverse phase column with 0.1% (w/v) L-Cysteine, 0.1% (w/v) L-Cysteine.HCl.H2O and 5% Methanol as the mobile phase. Method validation included: defining methyl mercury linearity up to 10 μg/kg, the method limit of detection and the method limit of quantitation for fish were 5 µg/kg and 15 µg/kg, respectively. Recoveries ranged from 100.54 % to 101.68 %. The trueness of method was determined by using a certified reference material ERM-CE-464, with good recovery and bias. The measurement uncertainty of the method was 15%. A species-specific isotope dilution analysis approach, using 201CH3Hg+ was employed for the quantification of methyl mercury. Two Certified Reference Materials (SRM 2976, ERM-CE-464) were analysed to assess the analytical performance. No significant differences were found between LC-ICP-MS and ID-LC-ICP-MS for CH3Hg+.

Conclusions: Method of determining the content of methyl mercury in fish by LC-ICP-MS was high accurate and precise; saving costs and chemicals. Therefore, this method provides reliable results in assessing the content of methyl mercury in fish.

Keywords: methyl mercury, fish