Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 23(2):196. DOI
Lượt xem: 54 Lượt tải PDF: 7
Phan Thanh Toàn*, Trương Quang Bình*, Nguyễn Thượng Nghĩa**
Mở đầu: Can thiệp mạch
vành qua đường động mạch quay ngày càng phổ biến, tuy nhiên biến chứng tại chỗ
của động mạch quay sau can thiệp còn ít được quan tâm.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ biến chứng mạch
máu tại chỗ và các yếu tố liên quan đến biến chứng tại chỗ của bệnh nhân sau
can thiệp mạch vành qua đường động mạch quay được băng ép 6 giờ so với 24 giờ.
Phương pháp: Chụp và can thiệp mạch vành qua đường động mạch quay trên 240 bệnh nhân,
băng ép sau can thiệp được thực hiện 6 giờ trên 120 bệnh nhân và băng ép 24 giờ
cho nhóm bệnh nhân còn lại.
Kết quả: Trong nhóm băng ép 6 giờ có 9 trường hợp chảy máu (7,5%), tắc mạch gặp 1
trường hợp (0,8%), tụ máu gặp 29 trường hợp (24,2%). Đối với nhóm băng ép 24 giờ
không có trường hợp chảy máu (0%), tắc mạch gặp 7 bệnh nhân (5,8%), tụ máu gặp
36 bệnh nhân (30%). Biến chứng chảy máu 2 nhóm khác nhau có ý nghĩa (p<0,05).
Biến chứng tắc mạch quay (Radial Artery Occlusion) (RAO) liên quan thời gian
băng ép kéo dài, ngoài ra còn liên quan với BMI thấp, tuổi cao, liều heparin thấp
dùng lúc thủ thuật (p<0,05). Biến chứng tụ máu có liên quan đến yếu tố hút
thuốc lá (p<0,05).
Kết luận: RAO thường gặp ở nhóm băng ép 24 giờ, BMI thấp, tuổi cao và có liều
heparin trung bình trong thủ thuật thấp hơn. Biến chứng chảy máu gặp nhiều hơn ở
nhóm băng ép 6 giờ.
Từ khóa: biến chứng mạch máu tại chỗ, tắc mạch quay, tụ
máu, chảy máu
Introduction: Radial
artery access in PCI is common. However, local vascular complications of radial
artery after PCI are less care.
Objective: Determine local vascular complications and their
related factors associated with radial artery access in PCI and compare between
6 hours versus 12 hours of manual compression after percutaneous
coronary intervention (PCI).
Methods: PCI was performed in 240 patients by transradial approach. Post -
procedure manual compression was done in 6 hours of duration for 120 patients
and 24 hours of duration for the rest of the group.
Results: In 6 - hour radial compression group, there were 9
cases with bleeding at the access site (7.5%), 1 case with radial artery occlusion (RAO)
(0.8%) and 29 cases with hematoma (24.2%). In 24 - hour radial compression
group, there were no bleeding complications (0%), 7 cases with RAO (5.8%) and
36 cases with hematoma (30%). Bleeding complications in two groups was
significant (p <0.05). RAO was associated with prolonged compression, low
BMI, old age and low dose heparin in procedure (p <0.05). Hematoma was related
to smoking (p <0.05).
Conclusions:
RAO was more common in 24 - hour radial
compression population, low BMI, old age, and low dose heparin. Bleeding
complications were more common in 6 - hour compression group.
Key words: local vascular complications, Radial Artery
Occlusion (RAO), hematoma, bleeding