HO CHI MINH CITY JOURNAL OF MEDICINE
banner

Đánh giá kết quả điều trị tổn thương mắt cấp tính trên bệnh nhân dị ứng thuốc mức độ nặng

EVALUATION OF THE RESULTS OF TREATMENT OF SEVERE OCULAR COMPLICATIONS IN THE ACUTE STAGE OF PATIENTS WITH SEVERE DRUG ALLERGY

Tải

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 28(5):146-153. DOI 10.32895/hcjm.m.2025.05.19

Lượt xem: 26 Lượt tải PDF: 9

Tác giả

Lâm Hưng Hiệp1,*, Nguyễn Công Kiệt2, Nguyễn Xuân Thảo3

1Phòng khám Đa khoa Victoria Healthcare, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bộ môn Mắt Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt

Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ mức độ tổn thương mắt trên bệnh nhân dị ứng thuốc mức độ nặng trong giai đoạn cấp tính; (2) Kết quả của việc điều trị tổn thương mắt trên bệnh nhân dị ứng thuốc mức độ nặng trong giai đoạn cấp tính; (3) Đánh giá di chứng mắt mạn tính trên bệnh nhân dị ứng thuốc mức độ nặng tại bệnh viện Chợ Rẫy bắt đầu từ tháng 12/2023 đến tháng 6/2024.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca, trên 64 mắt của 32 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên đã được chẩn đoán xác định tổn thương mắt do dị ứng thuốc mức độ nặng và được điều trị tại khoa Nhiệt Đới bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 12/2023 đến tháng 06/2024.

Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 64 mắt của 32 bệnh nhân bao gồm 17 nữ (53,1%) và 15 nam (46,9%) với tuổi trung bình 49,41±18,9 tuổi. Tỷ lệ tổn thương mắt do dị ứng thuốc mức độ 1 là 56,2%, độ 2 là 21,9%, độ 3 là 21,9%. Tỉ lệ mắc bệnh nguyên nhân do thuốc allopurinol chiếm 28,1% trên tổng số ca. Tỉ lệ tổn thương mắt cấp tính với cương tụ kết mạc chiếm 96,9%, viêm kết mạc 90,6%, viêm kết mạc giả mạc 43,8%, dính mi cầu 21,9%, lông xiêu chiếm 6,3%. Hầu hết dùng thuốc nước mắt nhân tạo 64 mắt (100%), kháng sinh tại chỗ 100%, kháng viêm steroid 20 mắt (31,3%), thuốc mỡ nước mắt nhân tạo 16 mắt (25%), tách dính mi cầu 14 mắt (21,9%). Tình trạng thị lực được cải thiện từ lúc nhập viện đến sau 3 tháng, với 20,3% mắt có thị lực logMAR >1, 12,5% thị lực logMAR từ 0,3-1 và 67,2% mắt có thị lực log MAR <0,3 lúc nhập viện, sau 3 tháng sau khi xuất viện, thị lực log MAR từ 0,3-1 chiếm 18,8%, thị lực log MAR <0,3 chiếm 81,3%. Tỉ lệ di chứng mắt sau 3 tháng với cương tụ kết mạc chiếm 37,5%, viêm kết mạc 3,1%, bất thường mi mắt 15,6%, lông xiêu chiếm 9,4%, khô mắt chiếm 9.4%, hầu hết gặp ở tổn thương mắt cấp tính mức độ 3

Kết luận: Tỉ lệ tổn thương mắt cấp tính mức độ 3 sẽ để lại biến chứng mắt mạn tính nhiều hơn so với mức độ nhẹ hơn. Tuy nhiên, có sự cải thiện thị lực đáng kể lúc nhập viện so với sau xuất viện 3 tháng. Tỉ lệ biến chứng không quá nghiêm trọng với tổn thương mi mắt mức độ nhẹ, và cương tụ kết mạc chiếm đa số, tình trạng khô mắt chiếm tỉ lệ thấp, không có biến chứng nào gây giảm thị lực.

Từ khoá: hội chứng Steven-Johnson; dị ứng thuốc; biến chứng mắt mạn tính

Abstract

Objective: (1) To determine the rate of eye damage in patients with severe drug allergy in the acute stage; (2) To assess the results of eye treatment in patients with severe drug allergy in the acute stage; (3) To evaluate chronic eye sequelae in patients with severe drug allergy at Cho Ray Hospital from December 2023 to in June 2024.

Methods: A prospective study design was used to describe a series of cases, over 64 eyes of 32 patients aged 18 years and older who were diagnosed with severe drug allergy and treated at the Department of Tropical Medicine, Cho Ray Hospital. The study duration was from 12/2023 to 06/2024.

Results: The study included 64 eyes of 32 patients, among which 17 were female (53.1%) and 15 were male (46.9%), with the mean age of 49.41 ±18.9 years. The rate of eye damage due to grade 1 drug allergy was 56.2%, grade 2 was 21.9%, grade 3 was 21.9%. The incidence of allopurinol-induced diseases accounted for 28.1% of the total cases. The rates of acute eye injury were 96.9% for conjunctival congestion, 90.6% for conjunctivitis, 43.8% for pseudoconjunctivitis, 21.9% for eyelid adhesion, and 6.3% for trichiasis. Most indicated treatments were artificial tears (100%), topical antibiotics (100%), anti-inflammatory steroids (31.3%), artificial tear ointment (25%) and eyelid adhesion separation (21.9%). Vision status improved from the time of admission to 3 months after discharge. Specifically, the rates of logMAR vision at hospitalization of over 1 were 20.3%, from 0.3 to 1 were 12.5% and under 0.3 were 67.2%. At 3-month follow-up after discharge, log MAR vision score from 0.3 to 1 accounted for 18.8%, and under 0.3 accounted for 81.3%. The rates of eye sequelae at 3-month follow-up were 37.5% for conjunctival congestion, 3.1% for conjunctivitis, 15.6% for eyelid abnormalities, 9.4% for trichiasis, and 9.4% for dry eyes. Most were diagnosed in acute grade-3 eye damage.

Conclusion: Grade-3 eye damage causes more incidence of chronic eye complications than lower grade damage. Yet, our findings demonstrated a significant improvement in vision at admission compared to 3 months after discharge, with no serious reduction in vision. The complication rate was not too serious with mild eyelid damage, and conjunctival congestion accounted for the majority, dry eyes occurred in a low rate, and there were no complications that cause vision loss.

Keywords: Steven-Johnson syndrome; drug allergy; chronic eye complications