HO CHI MINH CITY JOURNAL OF MEDICINE
banner

Kiến thức và thực hành của Điều dưỡng về gói thiết lập và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi tại một bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh

KNOWLEDGE AND PRACTICES OF NURSES REGARDING THE INSERTION AND MONITORING CARE BUNDLE FOR PERIPHERAL INTRAVENOUS CATHETERS IN HO CHI MINH CITY

Tải

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 28(5):98-105. DOI 10.32895/hcjm.m.2025.05.13

Lượt xem: 56 Lượt tải PDF: 25

Tác giả

Trần Hồ Trung Tín1,2, Trần Thị Lan Hương1, Phan Thị Tâm Đan2, Trương Ngọc Lâm Tuyền2, Lê Văn Khoa2, Trần Thuỵ Khánh Linh1,*

1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh – Cơ sở 2, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt

Đặt vấn đề: Gói chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi (Peripheral Intravenous Catheter - PIVC) đã được chứng minh giảm thiểu được nhiều biến chứng liên quan đến catheter. Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu hệ thống đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành về gói chăm sóc PIVC của điều dưỡng.

Mục tiêu: Khảo sát kiến thức và thực hành của điều dưỡng về gói thiết lập và theo dõi đường truyền tĩnh mạch ngoại vi tại một bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 68 Điều dưỡng viên tại 5 khoa lâm sàng. Mỗi Điều dưỡng có một lần đánh giá kiến thức và quan sát thực hành về gói chăm sóc PIVCở bệnh nhân có ống thông tĩnh mạch. Kiến thức được đánh giá theo thang điểm nhị giá (0: sai/không biết; 1: đúng), với tổng điểm tối đa 19. Thực hành được chấm theo thang Likert 3 mức (0: không thực hiện; 1: thực hiện không đầy đủ; 2: thực hiện đúng và đầy đủ), tổng điểm tối đa 24. Kết quả tổng điểm kiến thức, thực hành ≥ 80% được xem là đạt yêu cầu. Dữ liệu sau khi thu thập được làm sạch, mã hóa và phân tích bằng Stata 14.2 với các thống kê mô tả: tần số, tỷ lệ phần trăm và trung bình ± độ lệch chuẩn.

Kết quả: Trong 68 điều dưỡng tham gia khảo sát, 55,7% có kiến thức đúng về gói chăm sóc PIVC, 44,3% trả lời sai/ không biết. Thực hành đúng và đầy đủ chiếm 37,7%, không đầy đủ 33,1% và không thực hiện 29,2%. Kiến thức đạt tỷ lệ đúng cao ở các nội dung cơ bản (>85%), nhưng còn hạn chế ở kỹ thuật vô trùng (63,2%) và lựa chọn găng tay (41,2%). Ở giai đoạn theo dõi PIVC, chỉ 10,3% nhận biết đúng tác nhân nhiễm khuẩn chính và 2,9% thực hiện giáo dục người bệnh. Thực hành đặt PIVC có tỷ lệ đạt từ 73,5% đến 79,4%, ghi chép hồ sơ theo I-DECIDED đạt 50%, trong khi thực hành đúng và đầy đủ ở giai đoạn theo dõi chỉ dao động từ 2,9% đến 19,1%.

Kết luận: Kiến thức của điều dưỡng về chăm sóc PIVC tương đối tốt, nhưng thực hành còn hạn chế. Giai đoạn theo dõi PIVC là điểm yếu rõ rệt, đặc biệt ở bước ghi chép hồ sơ có cấu trúc I-DECIDED. Cần tăng cường đào tạo thực hành định kỳ cho điều dưỡng về gói chăm sóc PIVC nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và an toàn người bệnh.

Từ khóa: gói chăm sóc; ống thông tĩnh mạch ngoại vi; công cụ I-DECIDED

Abstract

Background: The peripheral intravenous catheter (PIVC) care bundle is shown to reduce catheter-related complications; however, in Vietnam, no systematic evaluation on nurse’s knowledge and practices has been conducted.

Objective: To assess nurse’s knowledge and practices regarding the peripheral intravenous catheter (PIVC) insertion and monitoring care bundle at a hospital in Ho Chi Minh City.

Methods: A cross-sectional study was conducted on 68 nurses from five clinical departments. Knowledge was evaluated using a binary scale (0: incorrect/unknown; 1: correct), with a maximum score of 19. Practices was observed and scored via a 3-level Likert scale (0: not performed; 1: partially performed; 2: fully performed), with a maximum score of 24. Scores ≥80% of the total were deemed compliant. Following data collection, the cleaned and coded data were analyzed using Stata version 14.2. Descriptive statistics including frequencies, percentages, and means with standard deviations (mean ± SD) were applied.

Results: Among participants, 55.7% demonstrated correct knowledge, while 44.3% provided incorrect/uncertain answers. For practices, 37.7% performed fully compliant care, 33.1% partially complied, and 29.2% did not comply. Knowledge was higher in basic care (>85%) but lower in aseptic techniques (63.2%) and glove selection (41.2%). During PIVC monitoring, only 10.3% correctly identified infection risks, and 2.9% provided patient education. PIVC insertion practices achieved compliance rates of 73.5–79.4%, while structured documentation using the I-DECIDED tool reached 50%. Compliance in monitoring phases remained low (2.9–19.1%).

Conclusion: Nurse’s knowledge of PIVC care was adequate, but practical compliance was suboptimal, particularly in monitoring and structured documentation (I-DECIDED). Regular hands-on training is critical to enhance practice quality and patient safety.

Keywords: care bundle; peripheral intravenous catheter; I-DECIDED tool