Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 28(5):84-90. DOI 10.32895/hcjm.m.2025.05.11
Lượt xem: 34 Lượt tải PDF: 11
Nguyễn Hoàng Bình1, Nguyễn Hoài Nam2,3, Nguyễn Minh Dũng2, Trần Minh Bảo Luân2,3,*
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi lồng ngực robot dần trở thành một phương tiện hỗ trợ điều trị quan trọng với phẫu thuật cắt tuyến ức trong điều trị nhược cơ.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực có robot hỗ trợ cắt tuyến ức trong điều trị bệnh nhược cơ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mổ tả 39 bệnh nhân nhược cơ được phẫu thuật nội soi lồng ngực có robot hỗ trợ cắt tuyến ức có hay không kèm u tại bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ năm 2020-2023.
Kết quả: Tổng cộng có 39 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi lồng ngực robot cắt tuyến ức có hay không kèm u điều trị bệnh nhược cơ, tuổi trung bình là 43,08 ± 13,74. Thời gian phẫu thuật trung bình là 146,79 ± 44,09 phút với hướng tiếp cận thường dùng nhất là dưới mũi kiếm xương ức. Không có trường hợp nào chuyển mổ mở, không ghi nhận biến chứng trong mổ. Thời gian dẫn lưu màng phổi và thời gian nằm viện trung bình lần lượt là 2,51 ± 1,22 và 7,21 ± 2,09 ngày. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm nhược cơ có u hay không u về mức độ nhược cơ theo Osserman, thời gian phẫu thuật, thời gian hậu phẫu, thời gian lưu dẫn lưu màng phổi hay biến chứng sau mổ. Đối với nhóm nhược cơ có u, kích thước u cũng không có liên hệ mức độ nhược cơ theo Osserman, thời gian phẫu thuật, thời gian hậu phẫu, thời gian lưu dẫn lưu màng phổi hay biến chứng sau mổ.
Kết luận: Việc áp dụng phẫu thuật nội soi robot cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ an toàn và khả thi. Tuy nhiên, điểm yếu chính của hệ thống là chi phí cao, mặc dù được bù đắp một phần bằng thời gian nằm viện ngắn hơn.
Từ khoá: phẫu thuật robot; nhược cơ; u tuyến ức
Background: Robotic thoracoscopic surgery gradually become an important supportive instrument of thymectomy surgery in the treatment of myasthenia gravis.
Objective: To evaluate the results of robotic-assisted thoracoscopic thymectomy (RATT) in treatment of myasthenia gravis.
Methods: This was a retrospective descriptive study of 39 myasthenia gravis patients who underwent RATT with or without thymoma at Cho Ray Hospital from 2020 to 2023.
Results: Total 39 patients underwent RATT for myasthenia gravis. The mean age was 43.08 ± 13.74 years. The mean operative time was 146.79 ± 44.09 minutes, with subxiphoid approach being the most common. There was no case of conversion to open surgery, and no recorded intraoperative complication. The mean duration of chest tube drainage and postoperative hospital stay were 2.51 ± 1.22 days and 7.21 ± 2.09 days, respectively. There was no significant differences between the thymoma and non-thymoma groups by Osserman's classification, operative time, postoperative stay, duration of chest tube drainage, or postoperative complications. In the thymoma group, tumor size was also not associated with Osserman's classification, operative time, postoperative stay, duration of chest tube drainage, or postoperative complications.
Conclusion: The application of RATT in treatment of myasthenia gravis was deemed generally safe and feasible. However, the main weakness of its application was high cost, although this was partially offset by shorter hospital stays.
Keywords: robotic-assisted thoracoscopic thymectomy; myasthenia gravis; thymoma